PHẦN MỞ ĐẦU
Kế thừa truyền thống phụng sự hòa bình, an lạc của Đạo Phật từ hai nghìn năm qua, Tăng Ni, Phật tử Việt Nam tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan nguyện thực hiện lý tưởng hoằng dương chánh pháp, lợi lạc quần sanh.
Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan không đặt sự tồn tại của mình trong vị thế cá biệt, mà đặt mình trong sự tồn tại của dân tộc và nhân loại.
Các tông phái, hệ phái Phật giáo Việt Nam đang sinh hoạt tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan kết hợp thành một cơ chế để xiển dương đạo pháp, theo tôn chỉ của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất (GHPGVNTN) tại quê nhà.
Tiếp tục thực hiện tinh thần từ bi, lợi tha, lục hòa, hàng Tăng Ni, Phật tử bảo tồn và phát huy nền thống nhất Phật Giáo Việt Nam tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan.
CHƯƠNG MỘT
DANH HIỆU – HUY HIỆU – GIÁO KỲ – GIÁO CA – KHUÔN DẤU
Điều 1: Các tông phái, hệ phái, đoàn thể Phật Giáo Việt Nam tại Úc Đại Lợi và Tân Tây Lan kết hợp thành một tổ chức lấy danh hiệu là Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan, gọi tắt là Giáo Hội, viết tắt là GHPGVNTNHN tại UĐL-TTL, tên Anh ngữ là The Unified Vietnamese Buddhist Congregation of Australia – New Zealand.
Điều 2: Huy hiệu Giáo Hội là hình Pháp luân (có 12 căm theo hình).
Điều 3: Giáo kỳ Giáo Hội là cờ Phật Giáo quốc tế
Điều 4: Giáo ca là bài Phật Giáo Việt Nam của nhạc sĩ Lê Cao Phan
Điều 5: Khuôn dấu Giáo Hội được quy định trong Nội quy.
CHƯƠNG HAI
MỤC ĐÍCH – TRỤ SỞ – THÀNH VIÊN
Điều 6: Mục đích của Giáo Hội là điều hợp các tông phái, hệ phái Phật Giáo Việt Nam tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan để hoằng dương chánh pháp, phục vụ dân tộc và nhân loại.
Điều 7: Trụ sở Giáo Hội đặt tại nơi vị Hội Chủ đương nhiệm.
Điều 8: Thành viên của Giáo Hội là:
- các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, là thường trú nhân hay công dân Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan
- các Tự Viện, Phật Học Viện, Tu Viện, Tịnh Xá, Tịnh Thất, Niệm Phật Đường v.v…
- các đoàn thể Cư sĩ Phật tử chấp nhận và thực thi Hiến Chế này.
Điều 9: Giáo Hội chỉ yểm trợ tinh thần các thành viên trong mọi sinh hoạt hợp đạo pháp và luật pháp, nhưng không chịu trách nhiệm về mọi hành vi phạm pháp.
CHƯƠNG BA
HỆ THỐNG TỔ CHỨC – ĐIỀU HÀNH – NHIỆM KỲ
Điều 10: Giáo Hội có bốn cơ cấu: Hội Đồng Chứng Minh, Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương, Hội Đồng Tăng Ni, Hội Đồng Điều Hành.
Điều 11: Hội Đồng Chứng Minh là chư tôn Hòa Thượng thuộc Phật Giáo Việt Nam do Đại Hội Khoáng Đại cung thỉnh.
Điều 12:
a) Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương có 9 vị, là chư tôn từ 25 tăng lạp trở lên, do Hội Đồng Tăng Ni suy cử và được Đại Hội Khoáng Đại cung thỉnh.
b) Các thành viên Hội Đồng này tuyển thỉnh vị Chánh Thư Ký để điều phối các sinh hoạt của Hội Đồng. Các thành viên khác trong Hội Đồng được kiêm nhiệm các chức vụ của Hội Đồng Điều Hành.
Điều 13: Hội Đồng Tăng Ni là những Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni thành viên Giáo Hội, từ năm (5) tăng lạp trở lên, đang hành đạo tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan.
Điều 14: Hội Đồng Điều Hành gồm có:
- Hội Chủ
- Phó Hội Chủ Điều Hành
- Phó Hội Chủ Nội Vụ
- Phó Hội Chủ Ngoại Vụ
- Phó Hội Chủ đặc trách Tân Tây Lan
- Phó Hội Chủ Kế Hoạch
- Tổng Thư Ký
- 2 Phó Tổng Thư Ký
- Chánh Thủ Quỹ
- Phó Thủ Quỹ
- Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Tăng Sự
- Tổng Vụ Phó Tổng Vụ Tăng Sự
- Vụ Trưởng Vụ Ni Bộ (Trực thuộc Tổng Vụ Tăng Sự)
- Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Hoằng Pháp
- Tổng Vụ Phó Tổng Vụ Hoằng Pháp
- Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Văn Hóa Giáo Dục
- Tổng Vụ Phó Tổng Vụ Văn Hóa Giáo Dục
- Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Thanh Niên – Gia Đình Phật Tử
- Tổng Vụ Phó Tổng Vụ Thanh Niên – Gia Đình Phật Tử
- Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Từ Thiện Xã Hội
- Tổng Vụ Phó Tổng Vụ Từ Thiện Xã Hội
- Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Tài Chánh
- Tổng Vụ Phó Tổng Vụ Tài Chánh
- Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Cư Sĩ
- Tổng Vụ Phó Tổng Vụ Cư Sĩ
- Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Nghi Lễ
- Tổng Vụ Phó Tổng Vụ Nghi Lễ
Điều 15:
a) Hội Chủ và 5 Phó Hội Chủ do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương tuyển thỉnh trong số các thành viên thuộc Hội Đồng.
b) Các chức vụ còn lại do Đại Hội Khoáng Đại bầu cử, nếu cần do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương mời và Đại Hội Khoáng Đại biểu quyết.
c) Tổng Thư Ký, Chánh Thủ Quỹ và các Tổng Vụ Trưởng do Tăng Ni đảm nhiệm.
d) Các chức vụ khác do Tăng Ni hay Cư sĩ đảm nhiệm.
Điều 16: Văn Phòng Thường Trực của Hội Đồng Điều Hành gồm:
- Hội Chủ
- các Phó Hội Chủ
- Tổng Thư Ký
Điều 17: Nhiệm kỳ :
a) Hội Đồng Chứng Minh là vô hạn định, số thành viên do Đại Hội Khoáng Đại quyết định.
b) Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương là bốn (4) năm.
c) Hội Đồng Điều Hành là bốn (4) năm. Các thành viên trong Hội Đồng có thể được tái cử.
CHƯƠNG BỐN
NHIỆM VỤ – QUYỀN HẠN
Điều 18: Hội Đồng Chứng Minh: Chứng minh về mặt tinh thần và tiêu biểu đạo hạnh trang nghiêm Giáo Hội.
Điều 19: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương:
- giám sát, bảo vệ tinh thần thực thi Hiến Chế
- duyệt xét, tấn phong, chế tài hàng giáo phẩm Tăng Ni trong Giáo Hội
- chuẩn y kết quả các Đại hội của Giáo Hội
- chứng minh các kỳ Đại hội, Đại lễ, Đại Giới Đàn
- ban hành những quyết nghị ấn định đường hướng hoạt động của Giáo Hội
- thành lập và duy trì tư cách pháp nhân của Giáo Hội.
Điều 20: Hội Đồng Tăng Ni có nhiệm vụ duy nhất là suy cử các thành viên Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương tại mỗi kỳ Đại Hội Khoáng Đại của Giáo Hội.
Điều 21: Hội Đồng Điều Hành:
- thi hành Hiến Chế và Nội Quy Giáo Hội
- đôn đốc, khuyến khích, nâng đỡ Tăng Ni, Phật tử hành đạo, tu tập
- thực thi các quyết nghị của các Đại Hội Giáo Hội
- ban Thông điệp vào các dịp đại lễ Phật Đản, Vu Lan, Tết Nguyên Đán v.v…
- Hội Chủ, Tổng Thư Ký và Chánh Thủ Quỹ thay mặt Hội Đồng Điều Hành duy trì chủ quyền, tài khoản, tài sản của Giáo Hội.
CHƯƠNG NĂM
CHẾ TÀI – GIẢI NHIỆM – ĐIỀN KHUYẾT
Điều 22: Thành viên Giáo Hội có thể bị chế tài:
a) Nếu là thành viên Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương hay Hội Chủ, Phó Hội Chủ, thì sự chế tài chỉ thực hiện khi ít nhứt có ba (3) thành viên Hội Đồng gởi thư đề nghị lên Giáo Phẩm Trung Ương. Chánh Thư Ký của Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương phải triệu tập một phiên họp Hội Đồng trong vòng một tháng để giải quyết.
b) Nếu là thành viên Hội Đồng Điều Hành thì sự chế tài chỉ thực hiện khi có ít nhất năm (5) thành viên Hội Đồng gởi thư đề nghị lên Hội Đồng Điều Hành. Tổng Thư Ký của Hội Đồng Điều Hành phải triệu tập một phiên họp Hội Đồng trong vòng một tháng để giải quyết.
c) Thành viên Tăng Ni nếu vướng phải pháp luật, hay vi phạm giới luật, khi nhận được sự yêu cầu, Văn phòng Thường trực Hội Đồng Điều Hành tùy nghi thực hiện hình thức chế tài.
d) Thành viên Cơ sở hay thành viên Đoàn thể có thể bị Hội Đồng Điều Hành thực hiện hình thức chế tài thích hợp, nếu có sự yêu cầu.
e) Các hình thức chế tài do Hội Đồng liên hệ quyết định.
Điều 23: Trường hợp thành viên Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương, Hội Đồng Điều Hành khuyết tịch hoặc bị giải nhiệm thì Hội Đồng liên hệ điền khuyết vị khác.
CHƯƠNG SÁU
TÀI SẢN
Điều 24: Tài sản của Giáo Hội:
- Động sản và bất động sản hiến cúng cho Giáo Hội.
- Động sản và bất động sản do Giáo Hội tự tạo
Điều 25: Các thành viên Giáo Hội có tư cách pháp lý riêng, độc lập về hành chánh và tài chánh.
CHƯƠNG BẢY
ĐẠI HỘI BẤT THƯỜNG – ĐẠI HỘI KHOÁNG ĐẠI
Điều 26: Hội Chủ và Tổng Thư Ký Hội Đồng Điều Hành phải triệu tập Đại Hội bất thường trong vòng hai (2) tháng, nếu nhận được thư yêu cầu của ít nhất phân nửa thành viên Hội Đồng Điều Hành hay phân nửa cơ sở Tự Viện trực thuộc.
Điều 27: Đại Hội Khoáng Đại do Hội Chủ triệu tập bốn (4) năm một lần:
- kiểm điểm Phật sự trong nhiệm kỳ qua.
- đặt kế hoạch và chương trình hoạt động cho nhiệm kỳ tới.
- cung thỉnh thêm thành viên Hội Đồng Chứng Minh, nếu cần.
- suy cử Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương và công cử Hội Đồng Điều Hành nhiệm kỳ mới.
Điều 28: Thành phần tham dự Đại Hội gồm có:
- Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương
- Hội Đồng Điều Hành
- Toàn thể thành viên Tăng Ni trong Giáo Hội.
- Đại biểu các thành viên Cơ sở và Đoàn thể.
CHƯƠNG TÁM
TU CHÍNH – BAN HÀNH – ÁP DỤNG HIẾN CHẾ
Điều 29: Thành viên Giáo Hội có thể đề nghị tu chính Hiến Chế nhân các kỳ Đại Hội.
Điều 30: Các đề nghị tu chính Hiến Chế phải gởi đến Ban Tổ Chức một tháng trước kỳ Đại Hội và phải được hai phần ba tổng số Đại Biểu Đại Hội thông qua.
Điều 31: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương duyệt y và ban hành Hiến Chế được tu chính trong vòng một tháng sau Đại Hội.
Điều 32: Bản Hiến Chế Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan có tám (8) chương, ba mươi hai (32) điều, được tu chính tại Đại Hội Khoáng Đại kỳ III của Giáo Hội từ ngày 11 đến 13 tháng 4 năm 2007, được ban hành và có hiệu lực áp dụng từ ngày 14 tháng 4 năm 2007.
Phật Lịch 2550
Nay ban hành
HỘI ĐỒNG GIÁO PHẨM TRUNG ƯƠNG
Tây Úc, ngày 14 tháng 4 năm 2007
Đồng ký tên
HT. Thích Huyền Tôn HT. Thích Như Huệ HT. Thích Bảo Lạc
TT. Thích Tịnh Minh TT. Thích Quảng Ba TT. Thích Phước Nhơn
TT. Thích Trường Sanh TT. Thích Nhật Tân TT Thích Nguyên Trực
Hình ảnh thêm về HIẾN CHẾ GIÁO HỘI Phật Giáo Úc - Tân Tây Lan