Trong đó:
- Hộ 護: Che chở , bảo vệ.
- Trì 持: Phù trợ, giữ gìn.
Theo đó, hộ trì có nghĩa là giữ gìn, bảo vệ.
Ví dụ:
- Hộ trì Phật pháp 護持佛法
- Hộ trì Tam bảo 護持三報
- Hộ trì sáu căn 護持六根
Có 2 trường hợp về hộ trì:
1) Với Phật tử sơ cơ thì cầu nguyện Phật hộ trì, Tam bảo hộ trì, Chư Thiên hộ trì để được sống an vui hạnh phúc.
2) Với Phật tử có đủ căn lành, hiểu rõ Chánh pháp và Tam bảo là chân lý, thì hộ trì là tự mình gìn giữ chân lý để sống theo chân lý, tự bảo vệ mình để sáu căn không ô nhiễm Tham Sân Si.
Các kinh nhật tụng về hộ trì (P: Paritta-sutta; S: Paritrana-sutra) được các tổ Nam tông biên soạn cho cư sĩ và tu sĩ cũng đều mang 2 thâm ý nói trên, gồm:
1. Kinh Điềm lành (P: Mangala-sutta): Cầu mong sự an lạc, hạnh phúc.
2. Kinh Châu báu (P: Ratana-sutta): Tránh khỏi sự bệnh tật, đói khát và phi nhân quấy phá.
3. Kinh Lòng từ (P: Metta-sutta hoặc Karanīyametta-sutta): Rải tâm từ đến mọi chúng sanh, phi nhân.
4. Kinh Uẩn (P: Khandha-sutta): Rải tâm từ đến các loài côn trùng, bò sát,… không bị xâm hại.
5. Kinh Khổng tước (P: Mora-sutta): Tránh xa những cạm bẫy, được sự an toàn.
6. Kinh Chim cút (P: Vatta-sutta): Tránh khỏi hỏa hoạn.
7. Kinh Đầu ngọn cờ (P: Dhajagga-sutta): Tránh khỏi sự kinh sợ, khiếp đảm.
8. Kinh A-sa-năng-chi (P: Ātānātiya-sutta): Tránh sự quấy phá của phi nhân, được an lành.
9. Kinh Angulimāla (P: Angulimāla-sutta): Mong sản phụ được mẹ tròn con vuông.
10. Kinh Giác chi (P: Bojjhanga-sutta): Tránh khỏi bệnh tật, ốm đau.
11. Kinh Ban mai (P: Pubbanha-sutta): Tránh khỏi những điều xấu, mong sự an lành cả ngày đêm.
Các Phật tử có đủ căn lành sẽ hiểu sâu lẽ thật Nhân Quả trong các sự kiện nơi các kinh này.
Minh Tâm - Huy Thái