Thuật ngữ an cư tiếng Pāli là Vassa, Phạn là Varṣā, tiếng Anh là Retreat season, nghĩa là ở an vào mùa mưa. Trung Hoa dịch ý là Vũ kỳ (thời kỳ mưa), gọi tắt của Vũ an cư (雨安居), an cư mùa mưa), còn được gọi là Hạ hành (夏行), Tọa hạ (坐夏), Tọa lạp (坐臘), Hạ lung (夏籠), Hạ thư (夏書), Hạ kinh (夏經), Hạ đoạn (夏斷), Hạ (夏). Do đó mới có tên gọi Nhất hạ cửu tuần (一夏九旬), Cửu tuần cấm túc (九旬禁足), Kiết chế an cư (結制安居), Kiết chế (結制), v.v… Bắt đầu kiết chế an cư thì gọi là Kiết hạ (結夏), khi kết thúc an cư là Giải hạ (解夏).
Hình ảnh thêm về Hòa thượng Thích Minh Thông giải thích về "tiền an cư" và "hậu an cư"